Trả lời:
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
Như vậy, nếu chồng bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, chồng bạn sẽ có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, thì thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định pháp luật cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.