Thời điểm hưởng lương hưu đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

 •  18:19 thứ tư ngày 07/05/2025
Câu hỏi: Tôi là người lao động theo HĐLĐ không xác định thời hạn của công ty. Tôi muốn hỏi Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn đóng đủ bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu? Thời điểm hưởng lương hưu đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn là khi nào?
Thời điểm hưởng lương hưu đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Trả lời:

Đối tượng hưởng lương hưu được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Theo đó, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. 

Về thời điểm hưởng lương hưu:

Thời điểm hưởng lương hưu đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Thời điểm hưởng lương hưu

1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Bình luận

* Nhập tiếng Việt có dấu